Bộ lọc được sản xuất với nhiều hình dạng, kích thước và vật liệu. Liệu bộ lọc có thực sự ảnh hưởng đến cà phê của bạn? Và những gì khác cần được lưu ý khi chọn bộ lọc?
Đặc điểm của các bộ lọc khác nhau
Phương pháp lọc cà phê được cho là phổ biến nhất là giấy. Trong blog mới nhất của mình, tôi đã viết về sự khác biệt giữa giấy tẩy trắng và giấy chưa tẩy trắng. Bây giờ tôi sẽ xem xét kỹ hơn sự khác biệt giữa giấy, vải, kim loại và nylon.
Hãy xem đặc điểm chính của các loại phin cà phê phổ biến nhất là gì nhé. Trong thử nghiệm này, tôi sử dụng bộ lọc hình chữ V làm bằng giấy (đã tẩy trắng và chưa tẩy trắng), vải (bông và lanh), kim loại và nylon.
So sánh
GIẤY TẨY TRẮNG: CỐC CÂN BẰNG
– Giấy lọc tẩy trắng sau khi thử nghiệm. Bậc giường cà phê sau khi pha.
– Luôn luôn có giấy lọc để xử lý cùng với bã cà phê.
– Hệ sinh thái phụ thuộc vào mức độ phân hủy sinh học cũng như phương pháp tẩy trắng có thể.
– Cần có một phễu lọc riêng ngoài việc lọc chính nó.
– Luôn luôn là món ăn để làm.
– Bộ lọc đắt tiền nhất khi bạn cần tiếp tục mua vật liệu.
– Khi sử dụng bộ lọc giấy, bia dường như tạo ra các bong bóng nhỏ khi nhỏ xuống bình gạn. Điều này đã không xảy ra với các loại bộ lọc khác.
Kết quả thử nghiệm:
- TDS 1,39-1,41%.
- Chủ yếu là hương vị đầy đủ và sạch sẽ, một số giấy trắng có thể mang lại mùi vị nhỏ, các tính năng đặc biệt cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chiết xuất.
- Đẹp và mùi thơm đặc biệt.
GIẤY KHÔNG TẨY TRẮNG: CỐC KHÁ CÂN ĐỐI
– Luôn luôn có giấy lọc để xử lý ngoài bã cà phê
– Hệ sinh thái phụ thuộc vào mức độ phân hủy sinh học.
– Cần có một phễu lọc riêng ngoài việc lọc chính nó.
– Luôn luôn là món ăn để làm.
– Bộ lọc đắt tiền nhất khi bạn cần tiếp tục mua vật liệu.
– Khi sử dụng giấy lọc chưa tẩy trắng, nước bia dường như chảy xuống chậm hơn một chút. Tuy nhiên, điều này đã được mong đợi vì giấy màu nâu có các hạt nhỏ trong lỗ chân lông của giấy. Điều đó làm chậm quá trình nhỏ giọt và tăng cường khai thác.
Kết quả thử nghiệm:
- TDS 1,39-1,41%.
- Chủ yếu là hương vị đầy đủ, một chút ngột ngạt và mốc và một chút vị nhạt.
- Đẹp và mùi thơm đặc biệt.
LINEN (VẢI): CỐC KHÓ CHỊU
– Không có rác ngoài bã cà phê.
– Cần có một phễu lọc riêng ngoài việc lọc chính nó.
– Luôn luôn là món ăn để làm.
– Bạn càng sử dụng nó càng rẻ.
Kết quả thử nghiệm:
- TDS 1,38%.
- Hương vị rất mạnh, sắc nét và bẩn.
- Mùi thơm buồn tẻ.
BÔNG (VẢI): CỐC KHÓ CHỊU
– Không có rác ngoài bã cà phê.
– Cần có một phễu lọc riêng ngoài việc lọc chính nó.
– Luôn luôn là món ăn để làm.
– Bạn càng sử dụng nó càng rẻ.
Kết quả thử nghiệm:
- TDS 1,40%.
- Mùi vị khó chịu, bẩn và chảy nước.
- Mùi thơm buồn tẻ.
KIM LOẠI: CỐC KHÁ KHÓ CHỊU
– Không có rác ngoài bã cà phê.
– Không cần phễu lọc riêng.
– Luôn luôn là món ăn để làm.
– Bạn càng sử dụng nó càng rẻ.
Kết quả thử nghiệm:
- TDS 1,3 7%.
- Hương vị sắc nét, một số axit tốt.
- Hương thơm trung tính.
NYLON: CỐC KHÁ DỄ CHỊU
– Không có rác ngoài bã cà phê.
– Không cần phễu lọc riêng.
– Luôn luôn là món ăn để làm (lọc).
– Bạn càng sử dụng nó càng rẻ.
Kết quả thử nghiệm:
- TDS 1,42%.
- Hương vị rõ ràng, gần như sắc nét, độ chua dễ chịu.
- Mùi thơm dễ chịu.
VẬY LÀM THẾ NÀO ĐỂ CHỌN PHIN CHO CÀ PHÊ CỦA BẠN?
– Hương vị đầu tiên: giấy tẩy trắng.
– Điểm mạnh đầu tiên: nylon và bông, một số bộ lọc giấy đã được tẩy trắng.
– Hệ sinh thái trước hết: không phải là một công cụ sử dụng duy nhất và ít vật liệu cần thiết hơn -> vải, kim loại và nylon (và vì nylon là nhựa, bạn có thể muốn xem xét vải trước rồi đến kim loại).
– Dễ dàng đầu tiên: ít dụng cụ cần thiết hơn, ít giặt giũ hơn, ít mua sắm hơn -> kim loại và nylon.
Mức chi phí đầu tiên: bạn càng ủ nhiều, bạn càng tiết kiệm -> vải, kim loại và nylon.